AlBITE – Ngọc Bọt Nước.
Trên thị trường hiện nay dòng ngọc Albite đang được mọi người ưa chuộng vì vẻ bề ngoài rất đẹp, chất đá trong veo gần tựa như phỉ thuý mà giá thành lại rất rất rẻ cho nên một số khách hàng muốn tìm hiểu về dòng đá này thì hôm nay Ruby Stone sẽ có bài viết giới thiệu về dòng đá này tới mọi người nhé:
Albite Bản chất nó là Feldspar natri, còn được gọi là “ngọc bọt nước” , một số người cho rằng albite là một biến thể của jadeite. Đây là một quan niệm chưa đúng , nó không phải là biến thể với jadeite, jadeite và albite là hai khoáng chất khác nhau. Albite là một cụm fenspat còn jadeite là một cụm pyroxene. Hai loại này không liên quan đến thành phần khoáng chất và cấu trúc vật chất.
Albite thường cộng sinh với jadeite, có thể có trường hợp 1 chiếc vòng xuất hiện cả albite và jadeite, thường thì albite có độ cứng, mật độ và giá trị thấp hơn jadeite, có độ trong cao hơn và hay có bọt. Tuy nhiên cũng có một số chất Albite cứng hơn và đẹp thì sẽ có giá thành cao hơn những loại jadeite bình thường.
Nhận dạng Albite và jadeite:
1. Phương pháp quan sát phóng đại: albite rất ít hoặc hiếm có màu xanh lá cây và có nhiều đá trắng hoặc bông.
2. phương pháp cầm tay : tỷ lệ albite (2,57 ~ 2,64) nhỏ hơn nhiều so với tỷ lệ jadeite (3,24 ~ 3,43) nên cầm tay thì albite nhẹ hơn jadeite nhiều.
3. khúc xạ đo chỉ số : chỉ số khúc xạ của albite (1,52-1,54) chỉ số khúc xạ jadeite (1,65-1,68).
4. nhìn vào độ bóng: albite tương đối yếu đó là do chỉ số khúc xạ thấp.
5. nhìn vào đặc điểm của albite: có chuỗi bong bóng, chú ý chung không phải là bong bóng lớn, mà thường rất nhỏ, chuỗi bong bóng nhỏ song song, trông dày như hạt pha lê, sẽ được tìm thấy dưới kính lúp là một chuỗi bong bóng nhỏ, nhưng bong bóng nhỏ có thể được hình thành một chuỗi hoa nổi nhỏ chứa đầy tạp chất.
6. Ánh sáng thấy hạt: ánh sáng có thể thấy hạt của giọt nước, kích thước của nó đồng đều, đường kính 1-2mm, hình dạng khác với jadeite. Cấu trúc đa tinh thể dạng hạt.
Albite cũng có hàng A B hàng C?
Có, albite cũng có hàng A và hàng B + C. Albite A không được tối ưu hóa thành huỳnh quang dưới ánh sáng huỳnh quang, trong khi Albite B + C có phản ứng huỳnh quang mạnh.
Nguồn gốc của Albite?
Albite cấp đá quý giống như trầm tích jadeite. Nó được sản xuất như một loại đá xung quanh của mỏ jadeite và chủ yếu được sản xuất tại Myanmar.
Mặc dù thành phần khoáng chất chính là albite, “bọt nước” cũng chứa một lượng khoáng chất pyroxene hoặc khoáng chất amphibole nhất định, và khoáng chất pyroxene có thể là soda fenspat pyroxene và diopside.
Khoáng vật amphibole có thể là amphibole natri magiê, amphibole silic, tremolite hoặc actinolite.
[Bài viết được sưu tầm và tổng hợp bởi shop nếu bạn có kiến thức xin đóng góp thêm cho mọi người cùng biết nhé ]